Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050: Thích ứng với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng "0" là cơ hội để phát triển bền vững, ưu tiên cao nhất trong các quyết sách phát triển
admin | 02/08/2022

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến
đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050 nhằm chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức
độ dễ bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; giảm phát thải
khí nhà kính theo mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050, đóng góp tích
cực và trách nhiệm với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ hệ thống khí hậu trái
đất; tận dụng cơ hội từ ứng phó biến đổi khí hậu để chuyển dịch mô hình tăng
trưởng, nâng cao sức chống chịu và cạnh tranh của nền kinh tế.
Bối cảnh quốc tế và trong nước
Biến đổi khí hậu diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, đã và đang tác
động đến mọi mặt kinh tế, chính trị, ngoại giao, an ninh toàn cầu. Mỗi quốc gia
phải chủ động thích ứng nhằm hạn chế các tác động tiêu cực, đồng thời có trách
nhiệm giảm phát thải khí nhà kính theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC)
thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu kể từ năm 2021 trở đi nhằm giữ
cho mức tăng nhiệt độ toàn cầu ở ngưỡng 1,5oC vào cuối thế kỷ này. Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu đã chuyển sang giai đoan thực thực hiện. Theo đó, kể
từ năm 2021 trở đi tất cả các quốc gia phải có trách nhiệm bắt buộc thực hiện
giảm phát thải khí nhà kính theo cam kết NDC. Việc triển khai ứng phó và hỗ trợ
cho ứng phó biến đổi khí hậu của các quốc gia cần được đặt ở vị trí trung tâm,
hướng tới thực hiện mục tiêu toàn cầu; được thực hiện một cách minh bạch, chịu
sự giám sát, đánh giá của quốc tế.
Đạt mức phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050 là mục tiêu
phát triển tất yếu của thế giới, thực hiện chủ yếu thông qua chuyển đổi năng
lượng mạnh mẽ, phát triển phát thải thấp. Đây cũng là “luật chơi” mới về thương
mại, đầu tư toàn cầu đã được xác lập kể từ sau Hội nghị lần thứ 26 các Bên tham
gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP26). Do đó, giảm
phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng từ sử dụng nhiên liệu hoá thạch
sang năng lượng sạch, tái tạo là cơ hội để thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế
theo hướng bền vững, nắm bắt thời cơ nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và
tận dụng các cơ hội hợp tác thương mại, đầu tư cho phát triển. Phát triển năng
lượng sạch và nhanh chóng chấm dứt sử dụng than, thoát ly dần nguồn năng lượng
hoá thạch khác như dầu và khí đốt được thúc đẩy mạnh mẽ. Các nguồn tài chính
quốc tế sẽ sớm chuyển dịch từ đầu tư phát triển điện than sang phát triển năng
lượng tái tạo đồng thời với việc thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, duy trì và phát
triển rừng, bảo vệ các hệ sinh thái.
Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và giá dầu lên cao
tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã đưa ra
các gói hỗ trợ nhằm thúc đẩy phục hồi xanh sau khủng hoảng như hỗ trợ
phát triển hạ tầng và công nghệ sạch, giảm trợ cấp nhiên liệu hóa
thạch, hỗ trợ các giải pháp dựa vào thiên nhiên, sẽ làm thay đổi bức
tranh toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động nặng nề nhất
của biến đổi khí hậu, luôn chủ động và tích cực triển khai nhiều hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu, hướng tới phát triển xanh. Trong thời gian qua, công
tác ứng phó với biến đổi khí hậu đã đạt được kết quả ban đầu quan trọng; nhiều
chính sách, chương trình, hành động về biến đổi khí hậu đã được ban hành và
triển khai thực hiện như Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy
định rõ các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu. Đến nay, các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật đã và đang được ban hành, triển khai thực hiện, là
cơ sở pháp lý quan trọng thực hiện các cam kết về giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính thực hiện Thoả thuận Paris, đáp ứng các yêu cầu minh bạch quy định tại Bộ
quy tắc hướng dẫn thực hiện Thoả thuận Paris. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng đã đề ra những định hướng lớn để phát triển đất
nước, ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những nội dung quan trọng, bao
gồm chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xanh,
kinh tế các-bon thấp, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Những cam kết mạnh mẽ và những đóng góp có trách nhiệm của Việt
Nam tại Hội nghị COP26 đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao và mở ra nhiều cơ
hội hợp tác về tăng trưởng ít phát thải, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Trước xu thế biến đổi khí hậu và bối cảnh toàn
cầu mới, ứng phó với biến đổi khí hậu ở nước ta phải chuyển sang một giai đoạn
mới, cần được đặt ở vị trí trung tâm, hướng tới thực hiện mục tiêu toàn cầu và
được thực hiện hiệu quả, thực chất và minh bạch, đồng thời thúc đẩy xây dựng
nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
giai đoạn đến năm 2050 được xây dựng, ban hành nhằm cập nhật những xu thế mới
của quốc tế cũng như định hướng rõ các vấn đề cấp bách, ưu tiên gắn với việc
thực hiện Thỏa thuận Paris, các cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 đạt mức
phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
Chiến lược được ban hành với 5 quan điểm chủ đạo
Thứ nhất, Thích ứng với biến đổi khí hậu và thực
hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” là cơ hội để phát triển bền vững, ưu tiên
cao nhất trong các quyết sách phát triển, tiêu chuẩn đạo đức cao nhất của các
cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân.
Thứ hai, Ứng phó với biến đổi khí hậu được
thực hiện trên nguyên tắc công lý, công bằng, với cách tiếp cận toàn cầu và
toàn dân; dựa trên thể chế đồng bộ, chính sách, pháp luật hiệu lực và hiệu quả,
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát huy nội lực và hợp tác quốc tế;
góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ, tích cực hội nhập.
Thứ ba, Ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm của toàn hệ
thống chính trị, của mỗi người dân và toàn xã hội. Nhà nước đóng vai trò kiến
tạo, dẫn dắt; người dân và doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm và là chủ thể
thực hiện cùng với sự tham gia hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ tư, Triển khai các giải pháp cấp bách giảm mức độ dễ bị tổn
thương, tăng cường sức chống chịu trước tác động của biến đổi khí hậu; ưu tiên
cao nhất bảo đảm an toàn, sinh kế cho người dân ở những vùng có nguy cơ bị ảnh
hưởng nặng nề; tập trung phát triển hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu,
chuyển dịch năng lượng dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, miền.
Thứ năm, Tập trung nguồn lực cho ứng phó với
biến đổi khí hậu, phát triển các cơ chế tài chính, thị trường các-bon, thúc đẩy
chuyển dịch đầu tư cho phát triển kinh tế ít phát thải; phát huy nguồn lực của
Nhà nước thúc đẩy thu hút các nguồn lực của tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân, nguồn lực quốc tế, đẩy mạnh hợp tác công tư trên cơ sở bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi.
Mục tiêu tổng quát
Chủ động thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ
bị tổn thương, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; giảm phát thải khí
nhà kính theo mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050, đóng góp tích cực
và trách nhiệm với cộng đồng quốc tế trong bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất;
tận dụng cơ hội từ ứng phó biến đổi khí hậu để chuyển dịch mô hình tăng trưởng,
nâng cao sức chống chịu và cạnh tranh của nền kinh tế.
Các mục tiêu cụ thể
Về thích ứng với biến đổi khí hậu
Giảm mức độ dễ bị tổn thương và rủi ro trước
tác động của biến đổi khí hậu thông qua nâng cao khả năng chống chịu và năng
lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu.
- Đến năm 2030: Kiểm soát được tình trạng suy
thoái tài nguyên nước, tài nguyên đất, đảm bảo cân đối đủ nguồn nước phục vụ
cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và các ngành kinh tế quan trọng. Cơ cấu cây
trồng, vật nuôi được chuyển đổi theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi
khí hậu; phát triển chuỗi giá trị nông, lâm, thuỷ sản bền vững; bảo đảm an ninh
lương thực và cân bằng dinh dưỡng quốc gia. Bảo đảm độ che phủ rừng ít nhất
42%; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 9% diện tích lãnh thổ
đất liền, diện tích vùng biển và ven biển được bảo tồn đạt ít nhất 5% diện tích
tự nhiên vùng biển của quốc gia. Các công trình hạ tầng trọng yếu thích ứng với
biến đổi khí hậu được hoàn thành với các tiêu chuẩn an toàn trước thiên tai,
đặc biệt là các công trình phòng chống thiên tai, ngăn triều cường, xâm nhập
mặn, công trình trữ nước ngọt phục vụ sinh hoạt và sản xuất, chống ngập úng ở
các đô thị lớn. Bảo đảm ít nhất 95% dân số được cung cấp nước sạch, nước hợp vệ
sinh, trong đó ít nhất 80% dân số được sử dụng nước sạch đạt chuẩn; đáp ứng nhu
cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu.
Trình độ khoa học và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn, cảnh báo sớm thiên
tai ngang tầm các nước phát triển khu vực châu Á; năng lực giám sát biến đổi
khí hậu, quản lý rủi ro thiên tai đạt ngang tầm với các quốc gia hàng đầu trong
khu vực; đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ khí hậu cơ bản. Bảo đảm 80% số hộ dân
thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở an toàn; hoàn thành di dời
ít nhất 70% các hộ dân sinh sống ở nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất đến nơi an toàn; đối với khu vực chưa thể di dời được lắp đặt hệ thống theo
dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên
tai; 100% các khu vực ngầm tràn được giám sát và cảnh báo độ sâu nước ngập.
- Đến năm 2050: Quản lý hiệu quả tài nguyên
nước và đất, cải thiện chất lượng môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm vững chắc an ninh tài nguyên nước quốc gia. Tiếp tục phát triển
nền nông nghiệp thông minh hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu và
có giá trị gia tăng cao. Giữ vững độ che phủ rừng ổn định ở mức 43% và đảm bảo
lâm phận rừng quốc gia; nâng cao chất lượng rừng và quản lý rừng bền vững; diện
tích các khu bảo tồn biển và ven biển đạt 6% diện tích tự nhiên vùng biển quốc
gia; các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, nguồn gen quý,
hiếm được phục hồi, bảo tồn hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái
được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho mọi
người dân, góp phần bảo đảm an ninh sinh thái. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội được phát triển đồng bộ, hiện đại thích ứng hiệu quả với nước biển
dâng và tác động của biến đổi khí hậu. Bảo đảm 100% dân số được cung cấp nước
sạch, hợp vệ sinh, trong đó ít nhất 90% dân số được sử dụng nước sạch đạt
chuẩn; mọi người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trình độ,
năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
thiên tai tương đương với các nước phát triển; dịch vụ khí hậu đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Khả năng chống chịu của các công trình phòng chống
thiên tai được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế có
tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Mọi người dân được bảo đảm an toàn
trước thiên tai và các rủi ro khí hậu; đảm bảo di dời 100% số hộ dân sinh sống
ở nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn; 100% số hộ dân
thuộc khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai có nhà ở đảm bảo an toàn. Bảo hiểm
rủi ro thiên tai cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài sản của doanh
nghiệp và xã hội.
Về giảm phát thải khí nhà kính
Nỗ lực đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0”
vào năm 2050, tích cực đóng góp có trách nhiệm cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ
thống khí hậu trái đất; nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
- Đến năm 2030, bảo đảm tổng lượng phát thải
khí nhà kính quốc gia giảm 43,5% so với kịch bản phát triển thông thường (BAU).
Trong đó: Lĩnh vực năng lượng giảm 32,6%, lượng phát thải không vượt quá 457
triệu tấn CO2 tương đương (CO2tđ); lĩnh vực nông nghiệp giảm 43,0%, lượng phát
thải không vượt quá 64 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực lâm nghiệp, sử dụng đất giảm
70% lượng phát thải và tăng 20% lượng hấp thụ các-bon, tổng lượng phát thải và
hấp thụ đạt ít nhất -95 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực chất thải giảm 60,7%, lượng
phát thải không vượt quá 18 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực các quá trình công nghiệp
giảm 38,3%, lượng phát thải không vượt quá 86 triệu tấn CO2tđ. Các cơ sở có
mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 2.000 tấn CO2tđ trở lên phải
thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.
- Đến năm 2050, bảo đảm tổng lượng phát thải
khí nhà kính quốc gia đạt mức phát thải ròng bằng “0”; lượng phát thải đạt đỉnh
vào năm 2035, sau đó giảm nhanh. Trong đó: Lĩnh vực năng lượng giảm 91,6%,
lượng phát thải không vượt quá 101 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực nông nghiệp giảm
63,1%, lượng phát thải không vượt quá 56 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực lâm nghiệp,
sử dụng đất giảm 90% lượng phát thải, tăng 30% lượng hấp thụ các-bon, tổng
lượng phát thải và hấp thụ đạt ít nhất -185 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực chất thải
giảm 90,7%, lượng phát thải không vượt quá 8 triệu tấn CO2tđ; lĩnh vực các quá
trình công nghiệp giảm 84,8%, lượng phát thải không vượt quá 20 triệu tấn
CO2tđ. Các cơ sở có mức phát thải khí nhà kính hằng năm từ 200 tấn
CO2tđ trở lên phải thực hiện giảm phát thải khí nhà kính.
Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Chiến lược
Chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu
Nhóm nhiệm vụ nâng cao khả năng chống chịu và
năng lực thích ứng của hệ thống tự nhiên, kinh tế và xã hội, đảm bảo sinh kế
bền vững, bao gồm: Ngăn chặn tình trạng suy giảm, suy thoái, phục hồi các nguồn
tài nguyên; Xây dựng một nền nông nghiệp thông minh, hiện đại, thích ứng hiệu
quả với biến đổi khí hậu, có giá trị gia tăng cao và bảo đảm an ninh lương
thực; Quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt tài nguyên rừng và các hệ sinh thái; Tập trung
phát triển hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, mức độ dễ
bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quy
hoạch, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư, khu
tái định cư ven biển và hải đảo trên cơ sở phân vùng rủi ro thiên tai và kịch
bản biến đổi khí hậu; Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe; Bảo đảm an sinh xã
hội và bình đẳng giới.
Nhóm nhiệm vụ giảm thiểu thiệt hại do thiên
tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu, bao gồm: Dự báo và cảnh
báo sớm, tăng cường đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới giám sát biến đổi
khí hậu; Phát triển các công trình phòng chống thiên tai để phòng chống thiên
tai kịp thời và hiệu quả, giảm thiểu những rủi ro trước tác động của biến đổi
khí hậu; Bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản người dân trước tác động của biến
đổi khí hậu.
Về giảm phát thải khí nhà kính
Nhóm nhiệm vụ chung về giảm phát thải khí nhà
kính tập trung xây dựng các kế hoạch hành động giảm phát thải; thực hiện kiểm
kê khí nhà kính; xây dựng tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tổ chức phân
bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các cơ sở phát thải khí nhà kính phải
thực hiện kiểm kê khí nhà kính; hoàn thiện cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê
khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp thực hiện
các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính trong các hoạt động hằng ngày và
trong đầu tư, mua sắm công. Tiến tới mọi cơ sở thuộc khu vực công phải thực
hiện kiểm kê khí nhà kính và giảm phát thải khí nhà kính; thực hiện giảm phát
thải khí nhà kính trong các hoạt động hằng ngày trở thành vấn đề đạo đức kinh
doanh, trách nhiệm xã hội của các tổ chức, doanh nghiệp.
hiệm vụ giảm phát thải khí nhà
kính trong lĩnh vực năng lượng:
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển
năng lượng sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các giải pháp công
nghệ đột phá. Tiếp tục phát triển các nhà máy thủy điện nhỏ có chọn lọc, đạt
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường; mở rộng một số thủy điện vừa và lớn để phát
huy tối đa hiệu quả của thủy điện. Nâng công suất các nhà máy điện mặt trời tập
trung, điện mặt trời mái nhà, điện gió trên bờ, điện gió ngoài khơi, điện sinh
khối, phát triển các công nghệ nhiên liệu hydro, amoniac, công nghệ năng lượng
thủy triều, sóng biển. Chuyển đổi dần điện than sang các nguồn năng lượng sạch
hơn; giảm tỷ trọng các nguồn nhiên liệu hóa thạch, không phát triển các dự án
nhiệt điện than mới sau năm 2030, giảm dần quy mô công suất điện than sau năm
2035. Phát triển các công nghệ lưu trữ năng lượng, nâng cấp hệ thống truyền tải
và phân phối năng lượng, ứng dụng công nghệ thu giữ, lưu trữ các bon (CCS) cho
các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch và các cơ sở sản xuất công
nghiệp.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch. Từng bước
sử dụng hydro thay thế than trong công nghiệp luyện kim, trong các ngành dịch
vụ, thương mại. Xây dựng công trình, nhà ở chống nắng nóng, sử dụng các giải
pháp làm mát xanh, dựa vào tự nhiên để giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, sử dụng
vật liệu ít phát thải khí nhà kính, vật liệu tái chế. Sử dụng hiệu quả năng
lượng trong giao thông vận tải, thực hiện lộ trình chuyển đổi sang sử dụng
nhiên liệu sạch cho các phương tiện giao thông; tăng dần tỷ lệ phương tiện giao
thông điện, hydro. Phát triển ngành công nghiệp sử dụng năng lượng sạch, sản
xuất và lưu hành phương tiện giao thông sử dụng điện, hydro; sản xuất pin thế
hệ mới, chất bán dẫn tiết kiệm năng lượng; phát triển hạ tầng giao thông xanh.
Chuyển đổi từ phương tiện cá nhân sang phương tiện công cộng; triển khai hệ
thống metro tại các đô thị lớn.
Nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính trong
lĩnh vực nông nghiệp: Áp dụng các biện pháp giảm phát thải trong lĩnh vực nông
nghiệp thông qua các biện pháp quản lý, đổi mới công nghệ trong trồng trọt,
chăn nuôi, thay đổi phương thức sử dụng đất, phát triển chuỗi giá trị nông
nghiệp phát thải thấp và chế biến, bảo quản sau thu hoạch. Phát triển nông
nghiệp hữu cơ bền vững, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý cây trồng tổng
hợp, tăng diện tích canh tác được tưới tiết kiệm, tưới thông minh cho canh tác
lúa nước và cây dài ngày; chuyển đổi mô hình canh tác nông nghiệp theo hướng phát
thải thấp; cải thiện khẩu phần thức ăn trong chăn nuôi. Tái sử dụng phế phụ
phẩm trồng trọt và xử lý chất thải chăn nuôi làm phân hữu cơ, tạo khí sinh học;
áp dụng biện pháp bón phân compost và giảm phân hoá học; thay thế phân urê bằng
các loại phân bón phát thải thấp. Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong sản
xuất nông nghiệp nhằm giảm phát thải khí mê-tan từ canh tác lúa và chăn nuôi.
Giảm thất thoát lương thực sau thu hoạch và phát thải liên quan thông qua cải
thiện hậu cần nông nghiệp và phát triển chuỗi lạnh bền vững.
Nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính trong
lâm nghiệp và sử dụng đất: Bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có ở vùng đồi
núi và ven biển nhằm kiểm soát nghiêm ngặt chuyển đổi rừng, mất rừng và suy
thoái rừng để giảm phát thải khí nhà kính. Trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng bằng các loài cây bản địa để tăng cường hấp thụ các-bon. Nâng cao chất
lượng, trữ lượng các-bon rừng tự nhiên nghèo thông qua trồng bổ sung, làm giàu
rừng nhằm tăng hấp thụ các-bon. Nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng để
tăng hấp thụ các-bon và giảm phát thải thông qua áp dụng các tiến bộ kỹ thuật,
chuyển đổi rừng trồng chu kỳ ngắn sang rừng trồng chu kỳ dài; giảm khai thác gỗ
rừng trồng cho sản xuất gỗ dăm. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng để giảm
phát thải từ kiểm soát mất rừng và suy thoái rừng, cháy rừng và đốt sinh khối;
tăng hấp thụ khí nhà kính thông qua tăng chất lượng rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học và nâng cao dịch vụ hệ sinh thái. Phát triển, nhân rộng các mô hình nông -
lâm kết hợp thông qua trồng bổ sung cây lâm nghiệp, cây gỗ để tăng hấp thụ
các-bon và chống suy thoái đất.
Nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính trong
lĩnh vực chất thải: Triển khai thực hiện các biện pháp quản lý, giảm thiểu phát
sinh chất thải từ sản xuất đến tiêu dùng, mở rộng trách nhiệm của nhà sản xuất;
tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải. Phát triển các mô hình quản lý tổng
hợp chất thải rắn. Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong xử lý chất thải rắn
gồm: chôn lấp có thu gom khí (LFG), chôn lấp bán hiếu khí; sản xuất phân
compost từ chất thải hữu cơ; đốt chất thải rắn để phát điện; sản xuất viên nén
nhiên liệu từ chất thải rắn. Áp dụng các biện pháp tiên tiến trong xử lý chất
thải, nước thải nhằm giảm phát thải khí mê-tan.
Nhiệm vụ giảm phát thải khí nhà kính trong các
quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm công nghiệp: Cải tiến, phát triển và
ứng dụng công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển và sử dụng vật
liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng, vật liệu xanh trong lĩnh vực nhà ở và
thương mại. Thay than đá bằng khí tự nhiên trong sản xuất gạch ốp lát; sử dụng
vật liệu thay thế trong sản xuất kính. Thực hiện các giải pháp nghiền xỉ lò
thổi, nghiền tro bay, nghiền Puzzolana và nghiền đá vôi thay thế, giảm tỷ lệ
clinker trong sản xuất xi măng. Áp dụng công nghệ phân hủy nhiệt độ cao và các
công nghệ mới để giảm phát thải N2O trong lĩnh vực hóa chất. Áp dụng công nghệ
thu giữ các-bon trong các lĩnh vực sản xuất xi măng, hóa chất - phân bón và
luyện thép. Áp dụng công nghệ điện phân ô-xít nóng chảy trong lĩnh vực luyện
thép; sử dụng hydro thay thế coke trong luyện thép “xanh” từ năm 2035. Giảm dần
sử dụng các môi chất lạnh HCFC và HFC trong chuỗi lạnh, hệ thống lạnh và điều
hòa không khí tòa nhà; nâng cao hiệu quả làm lạnh, giảm nhu cầu làm mát và tiêu
hao môi chất lạnh thông qua các giải pháp thiết kế tòa nhà và làm mát thụ động;
thúc đẩy việc thu hồi, tái sử dụng, tiêu hủy, tái chế môi chất lạnh và tiến tới
sử dụng môi chất lạnh có tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) thấp.
Về hoàn thiện thể chế, phát huy
tiềm năng và nguồn lực ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách,
pháp luật về biến đổi khí hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia phù hợp với
mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các luật chuyên ngành, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giai
đoạn 2021-2030 phù hợp với các mục tiêu Chiến lược. Xây dựng kế hoạch triển
khai các cam kết quốc tế về rừng và sử dụng đất, chuyển dịch than sang năng
lượng sạch, chuyển đổi phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch. Hoàn
thiện các quy định hướng dẫn về giảm phát thải khí nhà kính, kiểm kê khí nhà
kính, hệ thống “đo đạc, báo cáo, thẩm định” hoạt động giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính. Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên vùng, liên ngành trong ứng phó với
biến đổi khí hậu. Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư giảm
phát thải trong các lĩnh vực; các chính sách thương mại và phát triển thúc đẩy
phát triển bền vững; sản xuất và tiêu dùng hàng hóa bền vững và không làm mất rừng
và suy thoái rừng; nông nghiệp bền vững, bảo đảm an ninh lương thực và tránh
gây hại cho môi trường.
Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và
thu hút sự tham gia của cộng đồng. Xây dựng và triển khai chương trình truyền
thông quốc gia, tổ chức các lớp tập huấn cho chính quyền các cấp, tổ chức xã
hội và cộng đồng. Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống, tri thức địa phương,
đặc biệt chú trọng vai trò của nghệ nhân trong ứng phó với biến đổi khí hậu. Bổ
sung, nâng cao, cập nhật kiến thức về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ
rủi ro thiên tai và giảm phát thải khí nhà kính vào chương trình giáo dục phổ
thông. Phổ biến thông tin, khuyến khích dán nhãn các-bon, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ dùng năng lượng sạch, phát thải ít các-bon, thân thiện môi trường thay
cho sản phẩm, dịch vụ sử dụng năng lượng hoá thạch; dán nhãn sản phẩm không sử
dụng chất có tiềm năng gây nóng lên toàn cầu.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ
ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng và triển khai chương trình tập huấn, bồi
dưỡng, đào tạo lại về thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường năng lực cho
các doanh nghiệp trong tiếp cận, tham gia triển khai các chương trình, dự án
theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon và phát triển thị trường
các-bon. Phát triển đội ngũ chuyên gia chất lượng cao về kiểm kê khí nhà kính,
thẩm định giảm phát thải khí nhà kính, phát triển thị trường các-bon, bảo vệ
tầng ô-dôn, thích ứng với biến đổi khí hậu đáp ứng yêu cầu quản lý.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển, ứng dụng công nghệ tập trung vào công nghệ cao, công nghệ mới, hiện
đại trong chuyển đổi sản xuất năng lượng. Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên
quan đến thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ ứng phó với
biến đổi khí hậu; đánh giá nhu cầu công nghệ giảm phát thải khí nhà kính; xây
dựng danh mục công nghệ sạch, phát thải ít các-bon trong các ngành sản xuất để
thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ và huy động đầu tư. Ứng dụng hiệu quả
các công nghệ điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, trí tuệ nhân
tạo, chuỗi khối trong xây dựng và triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu. Nghiên cứu xây dựng bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về quy hoạch, thiết kế các công trình, cơ sở hạ tầng xanh có tính đến tác động
của biến đổi khí hậu trong dài hạn.
Huy động nguồn lực tài chính cho ứng phó với
biến đổi khí hậu. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo thuận
lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, khuyến
khích sự tham gia của doanh nghiệp, người dân. Xây dựng quy trình phân bổ ngân
sách nhà nước và lập kế hoạch đầu tư công, kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước bảo đảm phân bổ và sử dụng hiệu quả các hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu. Xây dựng, áp dụng chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, cơ chế và các
công cụ kinh tế nhằm khơi thông nguồn lực xã hội, huy động hiệu quả nguồn lực
tài chính của khối doanh nghiệp cho ứng phó biến đổi khí hậu. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục, thu hút các
dòng vốn đầu tư, các dòng tài chính xanh của các định chế tài chính, tổ chức
tín dụng quốc tế vào Việt Nam.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng phó với
biến đổi khí hậu, thúc đẩy hoạt động ngoại giao khí hậu, tích cực và chủ động
tham gia các cơ chế hợp tác khu vực và toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí
hậu. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên; tham gia tích cực, đóng góp thực chất, chủ động đề xuất ý tưởng, sáng
kiến mới tại các cơ chế khu vực và quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Thúc đẩy
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ giảm
phát thải khí nhà kính có tiềm năng như thu và lưu trữ các-bon, phát triển năng
lượng hydro xanh, pin năng lượng, năng lượng hạt nhân và các nguồn năng lượng
mới có tiềm năng khác; thực hiện các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng.
Chi tiết nội dung Quyết định xem tại đây.
Cục Biến đổi
khí hậu